Như đã tìm hiểu về tổng quan về nguồn nguyên liệu cây ngô trong phần một. Ở phần hai này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các bước trong quy trình tạo bột chống oxy hóa nhé!
Quy trình tạo bột từ cây ngô
Phân loại nguyên liệu

Ở quy trình sản xuất này, tận dụng lại nguồn phụ phẩm của ngô, chủ yếu đến từ lá cây của ngô để tạo bột chống oxy hóa.
Rửa sạch – Sơ chế
Nguyên liệu sau khi được thu về sẽ đem đi rửa sạch tạp chất, giúp loại bỏ tạp chất, hạn chế các ảnh hưởng xấu đến chất lượng dịch chiết. Sau khi được rửa sạch sẽ được để ráo và đem đi cắt nhỏ.
Xay nhỏ
Nguyên liệu được đem đi xay nhiều lần, mỗi lần từ 1 – 2 phút, điều này giúp phá vỡ cấu trúc, tạo điều kiện cho các sắc tố tách ra và hòa vào dung môi khi chiết. Đồng thời bổ sung MgCO3 với lượng 0,04 % trong quá trình xay. Sau khi xay nhỏ xong, nguyên liệu sẽ được đem đi chiết ngay vào dụng cụ chiết có màu sắc tối.
Chiết dịch
Dung môi ethanol 96ο được bổ sung vào trong nguyên liệu sau khi xay với tỉ lệ 29:1, sau đó lắc đều rồi cho vào bể ổn nhiệt ở 53οC. Giữ cố định trong nhiệt độ trên trong khoảng 29 giờ để hòa tan hết các sắc tố vào dung môi chiết.
Lọc và cô đặc dịch
Sau khi chiết xong trong 29 giờ, dịch được đem đi lọc bằng giấy lọc hoặc vải lọc trong điều kiện tránh ánh sáng, để loại bỏ bớt tạp chất. Dịch chlorophyll thu được sau quá trình chiết nên có màu xanh đặc trưng và dịch trong và được đem đi cô đặc đến khi thể tích dung dịch còn ¼.
Lưu ý: sau khi đã được lọc để loại bỏ tạp chất, dịch thu được phải được chứa trong dụng cụ tối màu để hạn chế sự chuyển hóa của chlorophyll.
Phân đoạn làm sạch
Dịch cô đặc được đưa vào phân đoạn làm sạch bằng dịch chiết ethanol cô đặc để tối ưu hóa công đoạn chiết – lọc của hai chất polyphenol và chlorophyll. Phân đoạn làm sạch bằng ethanol được chia làm 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1:
- Phân đoạn n-hexan: sử dụng dịch chiết ethanol đối với dịch thu được sau cùng từ quá trình cô đặc.
- Dịch ethanol 1: làm sạch chlorophyll và polyphenol bằng ethanol 96ο. Tuy nhiên chỉ chứa một phần polyphenol hòa tan, một phần hoạt chất có độ phân cực thấp và không chứa chlorophyll.
- Phân đoạn ethyl acetate: giúp làm sạch phần polyphenol phân cực còn trong dịch.
Giai đoạn 2:
- Phân đoạn n-hexan: sử dụng dịch chiết ethanol đối với dịch thu được sau cùng từ quá trình cô đặc.
- Phân đoạn ethanol: dùng để làm sạch chlorophyll và polyphenol bằng ethanol 96ο. Thu được cả hai chất cần thiết cho quá trình tạo bột chống oxy hóa.
- Dịch ethanol 2: kết quả cho thấy, phân đoạn này giúp thu được cả chlorophyll và polyphenol có độ sạch cao.
Cả phân đoạn làm sạch cho thấy, dịch được xử lý ở giai đoạn 2 phù hợp để sử dụng trong quy trình tạo bột chống oxy hóa.
Đồng hóa
Dịch chiết được phối trộn với maltodextrin 10% và tiến hành đồng hóa 10.000 rpm, giúp cho quá trình sấy được diễn ra dễ dàng hơn và giúp cố định các thành phần chất tan trong dịch chiết.
Sấy phun bột chống oxy hóa
Dịch chiết được sấy phun với các thông số như sau: áp suất bơm 0,08 bar, nhiệt độ đầu vào – ra lần lượt là 110οC – 90οC để giảm hàm lượng nước có trong nguyên liệu, giúp tạo ra sản phẩm dạng bột.
Lưu ý: dụng cụ đựng dịch chiết phải có màu tối hoặc bọc lại để tránh ánh sáng. Vì chlorophyll và polyphenol sẽ bị oxy hóa nếu tiếp xúc với ánh sáng.
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Nhiệt độ: đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sản phẩm trong quá trình sấy và các hoạt tính sinh học trong sản phẩm. Quá trình sấy chịu ảnh hưởng bởi: nhiệt độ đầu vào và nhiệt độ đầu ra.
- Tốc độ bơm nhập liệu: ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi sản phẩm và hàm lượng của hoạt tính chống oxy hóa.
Đóng gói bột chống oxy hóa
Sản phẩm được đem đi đóng gói bằng các loại bao bì nhỏ gọn và được đựng trong các thùng carton, giúp sản phẩm dễ dàng bảo quản và vận chuyển hơn, cũng như giúp giảm sự hư hỏng.
Lưu ý: nên để sản phẩm sau đóng gói ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh sáng trực tiếp. Ngoài ra cần lưu ý đến bao bì đóng gói, vì sản phẩm ở dạng bột nên cần lựa chọn bao bì tránh hút ẩm.
Hà Linh